Học tiếng Pháp qua truyện song ngữ – Cô bé quàng khăn đỏ.

Có rất nhiều cách học cũng như phương pháp học tiếng Pháp khác nhau như học qua phim ảnh, bài hát,… Và học tiếng Pháp qua truyện cổ tích – Cô bé quàng khăn đỏ cũng là phương pháp rất hay. Hãy cùng học nhé.

Người dịch: BH Thao

Nguồn: http://www.iletaitunehistoire.com/genres/contes-legendes/lire/le-petit-chaperon-rouge-biblidcon_020

Le Petit Chaperon rouge Cô bé quàng khăn đỏ.
Il était une fois une petite fille de village, la plus jolie qu’on eût su voir ; sa mère en était folle, et sa mère-grand plus folle encore. Ngày xửa ngày xưa, trong một ngôi làng nhỏ có một cô bé cực kì dễ thương, mẹ cô bé yêu thương cô bé vô cùng , và bà của cô bé cũng vậy.
Cette bonne femme lui fit faire un petit chaperon rouge, qui lui seyait si bien que partout on l’appelait le petit Chaperon rouge. Người mẹ tốt ấy đã tặng cho cô bé chiếc khăn choàng màu đỏ, chiếc khăn ấy hợp với cô bé đến nỗi mà ai cũng gọi cô bé ấy là cô bé quàng khăn đỏ.
Un jour sa mère, ayant cuit et fait des galettes, lui dit : « Va voir comme se porte ta mère-grand, car on m’a dit qu’elle était malade, porte-lui une galette et ce petit pot de beurre. » Một hôm, mẹ cô làm bánh ngọt và nói với cô bé rằng : “Hãy đi thăm bà ngoại vì nghe nói ngoại bị bệnh, hãy mang biếu ngoại ít bánh ngọt và hủ bơ nhỏ này. “
Le petit Chaperon rouge partit aussitôt pour aller chez sa mère-grand, qui demeurait dans un autre village. Cô bé quàng khăn đỏ lập tức đi đến thăm bà ngoại-đang sống ở một ngôi làng khác .
En passant dans un bois elle rencontra compère le loup, qui eut bien envie de la manger ; mais il n’osa, à cause de quelques bûcherons qui étaient dans la forêt. Khi đi qua khu rừng , cô bé gặp lão sói , hắn rất muốn ăn thịt cô bé, nhưng không dám , vì có vài người đốn củi trong rừng.
Il lui demanda où elle allait ; la pauvre enfant, qui ne savait pas qu’il est dangereux de s’arrêter à écouter un loup, lui dit : « Je vais voir ma mère-grand, et lui porter une galette avec un petit pot de beurre que ma mère lui envoie. » Hắn hỏi cô bé đi đâu, cô bé tội nghiệp, không biết rằng dừng lại nói chuyện với lão sói ấy là rất nguy hiểm, đã trả lời hắn : ” Tôi đi thăm bà tôi và mang biếu bà một ít bánh ngọt và bơ mà mẹ tôi gửi”.
— Demeure-t-elle bien loin ? lui dit le loup. Bà cô ở xa không? Con sói hỏi cô bé.
— Oh ! oui, dit le petit Chaperon rouge, c’est par-delà le moulin que vous voyez tout là-bas, à la première maison du village. “Oh! có , ” cô bé trả lời, ở trên kia ngọn đồi mà ông có thể thấy ở đằng kia, ngôi nhà đầu tiên trong làng.
— Hé bien, dit le loup, je veux l’aller voir aussi ; je m’y en vais par ce chemin ici, et toi par ce chemin-là, et nous verrons qui plus tôt y sera. » Vâng, chó sói nói, tôi cũng muốn đi thăm bà cô ,tôi sẽ đi đưòng này và cô sẽ đi đường kia, và chúng ta thi xem ai là người đến đó sớm nhất . “
Le loup se mit à courir de toute sa force par le chemin qui était le plus court, et la petite fille s’en alla par le chemin le plus long, s’amusant à cueillir des noisettes, à courir après des papillons, et à faire des bouquets des petites fleurs qu’elle rencontrait. Chó sói chạy hết tốc lực trên quãng đường ngắn nhất, còn cô bé đi trên con đường dài nhất , vừa đi vừa thu thập các loại hạt, vừa bắt bươm bướm, và hái hoa nhỏ mà cô đã gặp trên đường đi.
Le loup ne fut pas longtemps à arriver à la maison de la mère-grand ; il heurte : Toc, toc. « Qui est là ? Không lâu sau, chó sói đã đến được nhà bà ngoại của cô bé, hắn gõ cửa : Cốc cốc. ” Ai đó?
— C’est votre fille le petit Chaperon rouge (dit le loup, encontrefaisant sa voix) qui vous apporte une galette et un petit pot de beurre que ma mère vous envoie. » Là cháu quàng khăn đỏ đây ạ ( chó sói nói nhại theo giọng cô bé) cháu mang một ít bánh ngọt và bơ mà mẹ cháu gửi cho bà.
La bonne mère-grand, qui était dans son lit à cause qu’elle se trouvait un peu mal, lui cria : « Tire la chevillette, la bobinette cherra. » Người bà ấy đang nằm trên giường vì bị bệnh, kêu lên: ” Kéo chốt , và  mở then cửa. “
Le loup tira la chevillette, et la porte s’ouvrit. Il se jeta sur la bonne femme, et la dévora en moins de rien ; car il y avait plus de trois jours qu’il n’avait mangé. Con sói kéo chốt , và cánh cửa mở ra . Nó vồ lấy người bà và ăn ngấu nghiến, vì đã hơn ba ngày rồi mà nó chưa ăn gì cả.
Ensuite, il ferma la porte et s’alla coucher dans le lit de la mère-grand, en attendant le petit Chaperon rouge, qui quelque temps après vint heurter à la porte. Toc, toc. « Qui est là ? » Sau đó, nó đóng cửa lại và đi ngủ trên giường của bà và chờ đợi cô béngười mà ít phút sau sẽ đến mà  gõ cửa . Cốc cốc . ” Ai đó? “
Le petit Chaperon rouge, qui entendit la grosse voix du loup, eut peur d’abord, mais croyant que sa mère-grand était enrhumée, répondit : « C’est votre fille le petit Chaperon rouge, qui vous apporte une galette et un petit pot de beurre que ma mère vous envoie. » Bé quàng khăn đỏ , nghe tiếng nói lớn của chó sói , lúc đầu sợ hãi, nhưng nghĩ là bà bị cảm lạnh nên trả lời :Là cháu quàng khăn đỏ đây ạ, cháu mang một ít bánh ngọt và bơ mà mẹ cháu gửi cho bà.
Le loup lui cria en adoucissant un peu sa voix : « Tire la chevillette, la bobinette cherra. » Le petit Chaperon rouge tira la chevillette, et la porte s’ouvrit. Con sói nói với cô bé với giọng nói êm dịu hơn một chút : “Kéo chốt , và mở then cửa . “cô bé kéo chốt và cánh cửa mở ra .
Le loup, la voyant entrer, lui dit en se cachant dans le lit sous la couverture : « Mets la galette et le petit pot de beurre sur la huche, et viens te coucher avec moi. » Chó sói, nhìn thấy cô bé đi vào, vừa nói với cô bé vừa nấp dưới tấm chăn trên giường , ” Cho bánh và  ít bơ vào hủ đi, và qua nằm với bà một chút. “
Le petit Chaperon rouge se déshabille, et va se mettre dans le lit, où elle fut bien étonnée de voir comment sa mère-grand était faite en son déshabillé. Elle lui dit : « Ma mère-grand, que vous avez de grands bras ! Cô bé quàng khăn đỏ bỏ khăn quàng xuống , và lên giường nằm, nơi cô bé khá ngạc nhiên khi thấy bà trông như thế nào. Cô bé nói rằng: ” bà ơi, sao tay bà lớn quá!”
— C’est pour mieux t’embrasser, ma fille. Tay bà lớn để bà ôm cháu thật chặt đó, cháu ạ.
— Ma mère-grand, que vous avez de grandes jambes ! ” bà ơi, sao chân bà lớn quá!”
— C’est pour mieux courir, mon enfant. Chân bà lớn để chạy nhanh hơn đó cháu!
— Ma mère-grand, que vous avez de grandes oreilles ! ” bà ơi, sao tai bà lớn quá!”
— C’est pour mieux écouter, mon enfant. Tai bà lớn để bà nghe rõ hơn đó cháu!
— Ma mère-grand, que vous avez de grands yeux ! ” bà ơi, sao mắt bà to quá!”
— C’est pour mieux voir, mon enfant. Mắt bà to để bà nhìn cháu rõ hơn đó chạu ạ.
— Ma mère-grand, que vous avez de grandes dents ! ” bà ơi, sao răng bà lớn quá!”
— C’est pour mieux te manger. » Răng bà to là để ăn thịt cháu đó!
Et en disant ces mots, ce méchant loup se jeta sur le petit Chaperon rouge, et la mangea. Vừa nói, con sói độc ác này đã vồ lấy cô bé quàng khăn đỏ và ăn thịt cô bé.

 


© 2024 | Thời báo PHÁP



 

Related Articles

Liên hệ

logo thoibaophap trans white 160x65

Thời báo PHÁP

22-34 rue Jules Verne, Levallois-Perret

Paris 92300

Tìm bài